Rupee Sri Lanka

Rupee Sri Lanka
Rs රු or ரூ
Rupee (tiếng Sinhala: රුපියල්, tiếng Tamil: ரூபாய்) (ký hiệu: රු, Rs, SLRs, /-; mã ISO 4217: LKR) là đơn vị tiền tệ chính thức của Sri Lanka. Một rupee được chia nhỏ thành 100 cent (xu). Ngân hàng Trung ương Sri Lanka là cơ quan có thẩm quyền phát hành tiền rupee Sri Lanka. Ký hiệu thông dụng của đồng tiền này là Rs. nhưng thỉnh thoảng còn được viết là SLRs. nhằm phân biệt rõ hơn. Một số quốc gia khác cũng có đơn vị tiền tệ gọi là rupee.

Năm 1825, đồng bảng Anh trở thành đơn vị tiền gửi ngân hàng chính thức của Ceylon, thay thế cho đồng rixdollar Ceylon với tỉ lệ quy đổi 1 bảng = 13⅓ rixdollar. Tiền xu bằng bạc của Anh được hợp thức hóa. Tiền giấy kho bạc được phát hành vào năm 1827, thay thế cho giấy bạc rixdollar trước đó. Tiền rixdollar không mang ra đổi thì bị hủy bỏ vào tháng 6 năm 1831.

Tiền xu rupee Ấn Độ trở thành tiền xu tiêu chuẩn của Ceylon vào ngày 26 tháng 9 năm 1836, và Ceylon quay về khu vực tiền tệ Ấn Độ. Giấy bạc mệnh giá bảng tiếp tục lưu hành sau năm 1836 song song với rupee. Tiền hợp pháp vẫn là đồng bạc Anh; tài khoản tiền gửi ngân hàng vẫn dùng bảng, shilling và penny. Tuy nhiên, các khoản thanh toán thì thực hiện bằng rupee và anna Ấn Độ với tỷ giá kế toán cố định là 2 shilling = 1 rupee, tức 1 bảng = 10 rupee.

Ngân hàng Ceylon là ngân hàng tư nhân đầu tiên được phát hành giấy bạc tại Ceylon vào năm 1844. Tiền giấy kho bạc bị thu hồi vào năm 1856.

Rupee Ấn Độ được lập làm đồng tiền hợp pháp vào ngày 18 tháng 6 năm 1869 và được chia nhỏ thành các đơn vị thấp hơn vào ngày 23 tháng 8 năm 1871. Rupee (=100 cent) trở thành đơn vị tiền gửi ngân hàng và tiền thanh toán hợp pháp duy nhất của Ceylon từ ngày hiệu lực 1 tháng 1 năm 1872, thay thế cho bảng Anh với tỉ lệ quy đổi 1 rupee = 2 shilling 3 penny.

Quốc gia