Poznań
Poznań nằm trong số những thành phố cổ và đông dân nhất Ba Lan. Dân số năm 2019 là 534.813 người, còn dân số chùm đô thị gồm huyện Poznański và nhiều cộng đồng lân cận là 1,1 triệu người. Vùng đô thị Đại Poznań có dân số 1,3–1,4 triệu người, lan rộng đến những đô thị vệ tinh như Nowy Tomyśl, Gniezno và Września. Đây là thủ phủ của vùng lịch sử Wielkopolska và nay là thủ phủ tỉnh Wielkopolska cùng tên.
Poznań là thành phố lớn thứ năm cả nước và là một trong những thành phố lâu đời nhất ở Ba Lan. Dân số của thành phố là 538.633 (theo năm 2011), trong khi các chùm đô thị của Poznański cộng thềm một số cộng đồng khác là nơi sinh sống của gần 1,1 triệu người. Vùng đô thị Poznań Lớn hơn (PMA) có dân cư trong khoảng 1.3–1.4 triệu dân và mở rộng đến các thị trấn xung quanh bao gồm Nowy Tomyśl, Gniezno và Września, khiến nó trở thành khu vực đô thị lớn thứ tư ở Ba Lan. Đây là thủ đô lịch sử của vùng Đại Ba Lan và hiện là thủ phủ hành chính của tỉnh có tên là Đại Ba Lan Voivodeship
Poznań là trung tâm thương mại, thể thao, giáo dục, công nghệ và du lịch. Các địa danh nổi tiếng nhất của thành phố có thể kể đến Tòa thị chính Poznań, Bảo tàng Quốc gia, Nhà hát Lớn, Nhà thờ Fara, Nhà thờ Poznań và Lâu đài Hoàng gia. Đây là một địa điểm học thuật quan trọng, với khoảng 130.000 sinh viên đang học tại đây cùng Đại học Adam Mickiewicz - trường đại học lớn thứ ba của đất nước. Thành phố cũng tổ chức Hội chợ Quốc tế Poznań - hội chợ công nghiệp lớn nhất ở Ba Lan, đồng thời được coi làmột trong những hội chợ lớn nhất ở châu Âu. Poznań cũng là nơi đặt trụ sở của giáo phận Ba Lan lâu đời nhất, hiện là một trong những tổng giáo phận đông đảo bậc nhất trong cả nước.
Con dấu từ thế kỷ 14 thể hiện huy hiệu của Poznań Con dấu từ thế kỷ 14 thể hiện huy hiệu của Poznań Cái tên Poznań có lẽ xuất phát từ tên của một cá nhân, Poznan (từ phân từ tiếng Ba Lan poznan(y) - "một người được biết đến / được công nhận"), và có nghĩa là "thị trấn của Poznan" (không được xác nhận). Một cách giải thích khác là Poznan xuất phát trực tiếp từ động từ poznać, trong tiếng Ba Lan có nghĩa là "làm quen" hoặc "nhận ra", vì vậy nó có thể đơn giản dịch là "thị trấn được biết đến".
Những tài liệu tham khảo sớm nhất còn sót lại về thành phố được tìm thấy trong biên niên sử của Thietmar of Merseburg: episcopus Posnaniensis (" giám mục của Poznań ", trong mục nhập cho năm 970) và ab urbe Posnani ("từ thành phố Poznań", cho năm 1005) được viết từ năm 1012 đến 1018. Cụm từ trong Poznan xuất hiện vào năm 1146 và 1244. Tên của thành phố xuất hiện trong các tài liệu trong trường hợp đề cử bằng tiếng Latinh là Posnania năm 1236 và Poznania năm 1247.
Poznań được biết đến với cái tên Posen trong tiếng Đức, và từ ngày 20 tháng 8 năm 1910 đến ngày 28 tháng 11 năm 1918, được chính thức gọi là Haupt- und Residenzstadt Posen ("Thành phố Thủ đô và Cư trú của Poznań"). Tên chính thức đầy đủ của thành phố là Stołeczne Miasto Poznań ("Thành phố thủ đô của Poznań"), liên quan đến vai trò là trung tâm quyền lực chính trị của nhà nước Ba Lan sơ khai. Tên Latinh của thành phố là Posnania và Civitas Posnaniensis. Tên tiếng Yiddish của nó là פּױזן, hoặc Poyzn.
Trong tiếng Ba Lan, tên thành phố có giới tính ngữ pháp là nam.
Bản đồ - Poznań
Bản đồ
Quốc gia - Ba Lan
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
PLN | Złoty Ba Lan (Polish złoty) | zÅ‚ | 2 |
ISO | Language |
---|---|
PL | Tiếng Ba Lan (Polish language) |