Sân bay quốc tế Sharm el-Sheikh (Sharm el-Sheikh International Airport)
Sân bay quốc tế Sharm El-Sheikh (مطار شرم الشيخ الدولي), tên trước đây là Sân bay quốc tế Ophira, là một sân bay quốc tế ở Sharm el-Sheikh, Ai Cập. Được khai trương ngày 14 tháng 5 năm 1968, sân bay này ban đầu là một căn cứ của Không lực Israel và cũng phục vụ cho một khu định cư nhỏ Ofira.
Ngày 23 tháng 5 năm 2007, nhà ga hành khác thứ hai được khai trương với công suất 8 triệu lượt khách mỗi năm. Nhà ga này có hai tầng, rộng 43.000 m² và có 40 quầy làm thủ tục, 2 cửa nội địa và 6 cửa quốc tế.
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 6.424.851 lượt khách (tăng 27,0% so với năm 2006). Đây là sân bay tấp nập thứ hai tại Ai Cập, sau Sân bay quốc tế Cairo.
* Adria Airways (Ljubljana)
* Arkefly (Amsterdam)
* airBaltic (Riga)
* Air Cairo (Oslo-Gardermoen)
* Air Finland (Helsinki
* Air Italy Polska (Katowice, Warsaw) [Theo mùa]
* Air Sinai
Ngày 23 tháng 5 năm 2007, nhà ga hành khác thứ hai được khai trương với công suất 8 triệu lượt khách mỗi năm. Nhà ga này có hai tầng, rộng 43.000 m² và có 40 quầy làm thủ tục, 2 cửa nội địa và 6 cửa quốc tế.
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 6.424.851 lượt khách (tăng 27,0% so với năm 2006). Đây là sân bay tấp nập thứ hai tại Ai Cập, sau Sân bay quốc tế Cairo.
* Adria Airways (Ljubljana)
* Arkefly (Amsterdam)
* airBaltic (Riga)
* Air Cairo (Oslo-Gardermoen)
* Air Finland (Helsinki
* Air Italy Polska (Katowice, Warsaw) [Theo mùa]
* Air Sinai
IATA Code | SSH | ICAO Code | HESH | FAA Code | |
---|---|---|---|---|---|
Điện thoại | Fax | Thư điện tử | |||
Home Page | Siêu liên kết |
Bản đồ - Sân bay quốc tế Sharm el-Sheikh (Sharm el-Sheikh International Airport)
Bản đồ
Quốc gia - Cộng hòa Ả Rập Thống nhất
Quốc kỳ Ai Cập |
Những thành phần ưu tú trong xã hội Syria xem sự kiện đất nước sáp nhập với Ai Cập giống như một sự lựa chọn điều đỡ tệ hại hơn trong hai điều cùng tệ hại; họ tin các điều khoản do Nasser đặt ra là không công bằng, tuy nhiên họ không có sự lựa chọn nào khác do chính phủ đang phải gánh chịu sức ép khổng lồ. Dù vậy, mặc cho các quan ngại này, họ vẫn tin rằng Nasser sẽ dùng đảng Ba'ath làm phương tiện chính để kiểm soát Syria. Không may cho đảng này là Nasser chưa bao giờ có ý định chia sẻ quyền lực một cách công bằng. Ông lập ra hiến pháp lâm thời công bố 600 thành viên Quốc hội: gồm 400 thành viên từ Ai Cập và chỉ 200 thành viên từ Syria, đồng thời giải tán tất cả các đảng chính trị, bao gồm cả đảng Ba'ath. Nasser chỉ định bốn phó tổng thống, gồm Boghdadi và Abdel Hakim Amer cho Ai Cập và Sabri al-Assali và Akram El-Hourani cho Syria. Hiến pháp 1958 được thông qua.
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
EGP | Bảng Ai Cập (Egyptian pound) | £ or جم | 2 |